100% tuyệt đối an toàn
Vận chuyển nội thành
0913.92.75.79
Trong 07 ngày
BẢNG MÃ LỖI Ô TÔ TIẾNG VIỆT (PHẦN 3) - HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
TRÊN XE KIA MORNING 2010 G 1.6 DOHC.
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH Ô TÔ ( PHẦN 26 ) – HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG VÀ SẠC ĐIỆN
MÔ MEN XOẮN LÀ GÌ, CÔNG SUẤT VÀ Ý NGHĨA TRÊN Ô TÔ
THỨ 6 SIÊU QUÀ TẶNG CÙNG VỚI OBD VIỆT NAM
INFOGRAPHIC | SỰ THẬT VỀ AN TOÀN TRÊN XE HƠI HIỆN NAY
NHỮNG NGUYÊN NHÂN LÀM CHO NƯỚC TRONG KÉT VƯỢT QUÁ 100 ĐỘ C
HỆ THỐNG TUẦN HOÀN KHÍ XẢ TRÊN DDEC DETROID ( PHẦN 2)
(DDEC EGR System :Exhaust gas Recirculation System)
Phần 2: Cách thức làm việc và hướng dẫn phân tích mã lỗi liên quan đến hệ thống EGR
Kiểu tăng khi động cơ đang hoạt động với không có EGR. Van EGR ở vị trí được đóng và những cánh quạt trong turbo tăng áp điều chỉnh đạt được một sự tăng mong muốn.
Chế độ EGR xảy ra khi DDEC cho phép EGR hoạt động tại một nhịp độ mong muốn để duy trì động cơ hoạt động thích hợp. Vị trí van EGR là những cánh quạt được mở trong turbo tăng áp. Điều chỉnh đạt được nhịp độ EGR mong muốn.
Chế độ kiểm soát EGR xảy ra khi DDEC cảm biến động cơ đang hoạt động bình thường và tất cả thông số động cơ được giới hạn trong phạm vi hiệu chuẩn được xác định bởi các giá trị cảm biến. Những giá trị cho phép DDEC kiểm soát chính xác lưu lượng khí thải.
Sự Chuyển tiếp từ EGR đến Kiểu Tăng xuất hiện khi động cơ đang phát sinh công suất trong khi việc kiểm soát EGR và yêu cầu DDEC đóng van EGR và phát sinh công suất dựa trên áp suất tăng.
Trong phần này, màu sắc khác nhau được sử dụng để minh họa cho một chế độ động cơ đặc biệt cho động cơ Series 60. Ý nghĩa của mỗi màu được định nghĩa trong danh sách dưới đây.
Màu Đỏ = Khí xả.
Màu Xanh = Không có dòng EGR.
Màu Xanh lục = Dòng Chất lỏng làm nguội.
Vàng = Phương tiện chuyển tải không khí (VPOD).
Cam = Làm mát bằng không khí.
Chế độ tăng.
Hoạt động điển hình của chế tăng bao gồm:
Chuyển từ chế độ tăng sang chế độ EGR
Van ERG và dẫn động khí nén.
Sự làm mát ERG.
Khí xả vào bộ phận làm mát EGR ở nhiệt độ cao và được làm mát bởi hệ thống làm nguội động cơ để tăng mật độ của khí. Điều này được minh họa bằng hình vẽ dòng chất lỏng làm mát.
Sự định lượng ERG.
Chế độ EGR.
Một khi EGR bắt đầu chảy thông qua bộ phận làm mát EGR và vừa qua ống venturi, cảm biến áp suất Denta sẽ đo những mức áp suất từ hai họng ống venturi. Phép đo của cảm biến Denta phối hợp với cảm biến nhiệt độ EGR từ đó xác định tốc độ dòng chảy EGR.
Điều khiển VNT
Chế độ EGR
Phần này hỗ trợ các DDEC IV ghi mã số lỗi trong khi vận hành động cơ EGR.
Những mã rắc rối Chẩn đoán (DTC).
Có 3 dạng mã lỗi cơ bản là: Thành phần, Logic và bảo vệ động cơ.
Sự mô tả DDEC IV EGR.
Để đọc mã số, sử dụng phần mềm chuẩn đoán Detroit Diesel Diagnostic Link (DDDL). Các DDDL sẽ hiển thị hoạt động và mã số lỗi không hoạt động được liệt kê trong Bảng dưới đây.
* Cho biết: Dòng chảy EGR được kiểm soát bởi DDEC và nó thì không được phát hiện.
SID 146, FMI 7 sẽ được thiết lập bởi ECM nếu, tín hiệu từ bộ cảm biến áp suất Delta và cảm biến nhiệt độ cho biết dòng chảy EGR là dưới một lưu lượng cho phép khi ECM là trong " chế độ EGR " cho một khoảng thời gian lớn hơn 50 giây.
* Nguyên nhân:
- Van EGR bị hỏng
- Bộ phận làm mát
- Lỗi cảm biến áp suất Delta
- Van VNT
- Rò rỉ tại ống chữ S
- Rò rỉ van EGR
- Thủng đường ống dẫn khí từ VPOD
- Hỏng VPOD
* Nguyên nhân:
- Van EGR hỏng
- Lỗi cảm biến áp suất Delta
- Gioắc nối Cảm biến áp suất Delta
* Cho biết: Dòng EGR được điều khiển bởi DDEC và nó được phát hiện quá nhiều.
* Nguyên nhân:
- Van VNT hỏng
- Van EGR hỏng
- Lỗi cảm biến áp suất Delta
* Cho biết: Dòng EGR được điều khiển bởi DDEC và nó phát hiện dòng EGR thì quá chậm.
* Nguyên nhân:
- Van VNT hỏng
- Nước làm mát EGR thiếu
- Lỗi cảm biến áp suất Delta
- Gioắc nối Cảm biến áp suất Delta
- Van EGR hỏng
Last Modified: Wednesday 14th September 2016
BỘ XỬ LÝ KHÍ THẢI (BXLKT) 3 TÁC DỤNG – ÁT CHỦ BÀI CỦA CÁC HÃNG XE
LỊCH SỬ Ô TÔ ( PHẦN 10) HÃNG XE CHEVROLET